Các tần số và những khái niệm mô tả chất âm của tai nghe

 Khái niệm về 3 dải âm : Bass, Mid và Treb và các thuật ngữ audio cơ bản.

Ngày đăng: 26-02-2019

 

Đang tải monospace-cac-tan-so-va-sac-thai-am-thanh.jpg…
 
Các sắc thái, đặc tính của âm thanh đều có định nghĩa riêng. Chúng hơi trừu tượng, ví dụ như bạn chưa biết gì mà đi offline tai nghe hay đi triễn lãm, nghe những người có kinh nghiệm bàn tán nào là “ù”, “hum”, “chói”, “gắt” các kiểu cũng khó mà hình dung được âm thanh như thế nào.
 
Giới audiophile có những thuật ngữ, quy ước chung với nhau để dễ hiểu, dễ đánh giá. Có một điều phải chấp nhận là có những từ đôi khi không thể cắt nghĩa cho chính xác bằng tiếng Việt nên thôi mình sẽ chỉ ghi tiếng Anh và giải thích kế bên bằng tiếng Việt cho mọi người dễ hình dung
Đang tải monospace-tan-so-am-thanh.png…
 

Đầu tiên là khái niệm về 3 dải âm : Bass, Mid và Treb.

Bass (âm trầm)

Dải tần số Bass cũng được chia nhỏ ra thành:

· Low bass (Deep bass) : ~ 20Hz – 80Hz

· Bass : ~ 80Hz – 320Hz

· Upper bass (High bass) : ~ 320Hz – 500Hz


Đây là dải tần số thường bị đánh giá sai lệch nhiều nhất trong âm thanh.

Người nghe thiếu kinh nghiệm thường nhầm lẫn giữa “độ sâu” và “cường độ” của âm Bass. Tai nghe có âm Bass tốt sẽ thể hiện được những tần số rất thấp (Bass xuống rất sâu) ngay cả ở mức âm lượng không quá lớn, không bị rền, không có cảm giác âm Bass bị “kéo đuôi”.

 

Mid (trung âm)

Đây là dải tần số phổ biến nhất trong tự nhiên (giọng nói con người, tiếng sóng biển, tiếng kêu của đa số loài động vật, âm thanh trong sinh hoạt hàng ngày…), đôi tai chúng ta nhạy cảm nhất và cũng đánh giá chính xác nhất ở dải tần số này. Một âm Mid được coi là tốt khi có sự rõ ràng, chi tiết, trong trẻo.

· Low mid : ~ 500Hz – 1kHz

· Mid : ~ 1kHz – 2kHz

· High mid : ~ 2kHz – 6kHz

 

Treble ( âm cao )

Có dải tần số âm thanh trải dài từ khoảng 6kHz đến 20kHz ( Nói vậy thôi chứ tai người nghe tới 17kHz là gọi là tốt lắm rồi).

Âm Treble góp phần làm tăng độ chi tiết, tươi sáng, sắc bén của mọi âm thanh ta nghe thấy bản nhạc. Tiếng Treble “ngon” sẽ không bị quá “bén” hoặc chói gắt, mà sẽ thánh thót và trong vắt. Theo nghiên cứu của những hãng âm thanh hàng đầu trên thế giới thì ở những tần số siêu âm (cao hơn 20kHz) con người tuy không nghe được những vẫn “cảm nhận” được, góp phần làm gia tăng “cảm xúc” khi nghe nhạc. Do đó nên các tai nghe hoặc loa có thể phát ra tần số cực cao, có khi hơn 40kHz.

Các khái niệm:

. Airy: nói về không gian nghe và khả năng bay xa, bay cao của âm thanh. Thường thì sự bay cao bay xa này là lợi thế của những chiếc headphone opened-back.

. Analytical: một thuật ngữ khi nói về khả năng bóc tách các bè, các lớp của một bản nhạc.

.Balance: tính từ dùng để nói về chiếc tai nghe được cân chỉnh sao cho không dải âm nào vượt trội, lấn lướt, nghe lớn hơn các dải âm khác.

.Bassy: một tai nghe gọi là bassy là khi những âm trầm từ 200Hz trở xuống được nhấn mạnh, có cường độ lớn.

.Bloat: tính từ, thường dùng để chỉ những tiếng mid-bass tầm 250Hz thừa lượng, bị vang, nghe um um.

.Boomy: cái này là gọi là bass rền, bass ù, âm tầm 125Hz bị dư về lượng, mất kiểm soát

.Bright/ Brightness: thường dùng để nói về sự trong sáng và rõ ràng của âm trung cao và âm cao. Định nghĩa “sáng”, “rõ” này không hẳn là chói, gắt nên đừng lầm.

.Congestion: âm này chồng lấp âm kia, dính tiếng.

.Dark/ Dull: chỉ những tai nghe có trung cao và âm cao không nổi trội

.Decay: dùng để đánh giá tốc độ lắng đọng của 1 ngón đàn piano, một tiếng búng guitar, tiếng ngân của giọng người.

.Depth: chiều sâu của không gian nghe

.Details: thông tin chứa thể hiện có tốt hay không, dễ nghe các chi tiết nhỏ trong bài nhạc, thể hiện gãy gọn, sắc sảo.

.Forward: thường thấy nhất khi nói về dải trung âm. Ý chỉ trung âm có cường độ lớn hơn những âm khác.

.Fun: một kiểu âm đầy năng lượng với upperbass đánh căng, lực, nghe lớn hơn những âm khác. Dễ thấy nhất là một vài tai nghe như AKG Y55, Philips A1 Pro.

.Harsh: thường để chỉ hiện tượng chói gắt khi trung âm cao và âm treb bị đẩy quá mức, tầm 2kHz đến 6kHz. Harsh không chỉ là vấn đề riêng của tai nghe, nó còn xảy ra do các phối ghép không phù hợp, ví dụ amplifier có trở kháng ngõ ra cao mà lại phối với tai nghe có trở kháng thấp.

.Imaging: đôi khi ta gọi nó là âm hình, sự định vị, sắp xếp nhạc cụ trong quá trình sử dụng. Để đánh giá tai nghe có âm hình chính xác hay không là một điều vô cùng khó khăn, phải nghe nhiều nhạc, nghe nhiều bài để lấy một âm hình chung và nhất thiết ta cần phải có một tai nghe tham chiếu để so sánh, đối chứng.

.Lush: sự đầy đủ, quyến rũ, ấm áp bao trùm lên tổng thể âm thanh.

.Microphonics: dây dẫn, bóng đèn, hấp thụ tác động cơ học như gõ, búng, gió thổi vào. Bạn có thắc mắc sao mấy con in-ear đeo trên tai gõ vào dây nghe bụp bụp ko, đó là hiện tượng microphonics. Đối với đèn, nếu cấu trúc cơ khí bóng đèn không tốt, lỏng lẻo thì khi gió quạt thổi vào ta cũng nghe tiếng “coong coong” kéo dài từ loa hoặc tai nghe.

.Muddy: nghe mờ mịt, không rõ tiếng, bạn thử nhét cục bông vào lỗ tai rồi đi ra đường, tính từ “muddy” là vậy đó.

.Openess: sự rộng mở, hài hòa giữa chiều sâu và chiều rộng và độ cao của không gian nghe.

.Sibilant: những âm chói gắt khó chịu kéo đuôi ở những khúc “ssss” , “ chhhhhhhh”

.Sweet: các tần số trung âm không có những đỉnh peak quá gắt, cảm giác nghe mượt mà, dễ chịu.

.Timbre: âm sắc của một nốt nhạc

.Warm: chỉ những tai nghe có âm thanh gần gũi, thường là mid bass được đẩy hơi tiến và một dải trung âm dày, ấm.

 

Nguồn: Tinh tế - Tổng hợp từ Internet.

 

BÌNH LUẬN

Ý KIẾN CỦA BẠN VỀ

"Các tần số và những khái niệm mô tả chất âm của tai nghe"